Bạn bị viêm loét dạ dày tá tràng và muốn tìm hiểu phác đồ bệnh chuẩn y khoa được Bộ y tế phê chuẩn. Thì đây chính là bài viết bạn cần đọc. Tất cả thông tin từ tại sao phải điều trị viêm loét dạ dày theo phác đồ, chi tiết phác đồ này như thế nào sẽ được Gastosic.vn cung cấp ngay dưới đây!
Nội dung bài viết
- Viêm loét dạ dày tá tràng và cơ chế sinh bệnh
- Tại sao cần điều trị viêm loét dạ dày theo phác đồ?
- Nguyên tắc điều trị viêm loét dạ dày
- Phác đồ điều trị triệu chứng và điều trị lành loét
- Điều trị theo nguyên nhân
- Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng HP dương tính
- Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc NSAIDs
- Những lưu ý khi điều trị viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày tá tràng và cơ chế sinh bệnh
Loét dạ dày – hành tá tràng là bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Ổ loét là do sự phá hủy một vùng có giới hạn nhỏ làm mất lớp niêm mạc dạ dày- hành tá tràng, có thể lan xuống lớp dưới niêm mạc, lớp cơ thậm chí đến lớp thanh mạc và có thể gây thủng.
Cơ chế bệnh sinh của loét dạ dày hành tá tràng là do mất cân bằng giữa yếu tố gây loét và yếu tố chống loét (yếu tố bảo vệ). Cụ thể:
- Yếu tố gây loét: acid HCl, pepsin, vi khuẩn Helicobacter pylori, thuốc chống viêm không steroid…
- Yếu tố bảo vệ: chất nhầy mucin, hệ thống mạch máu niêm mạc dạ dày hành tá tràng, muối kiềm…
Để điều trị viêm loét dạ dày cần nắm rõ cơ chế sinh bệnh này kết hợp với chẩn đoán để có phương pháp điều trị thích hợp.
Tại sao cần điều trị viêm loét dạ dày theo phác đồ?
Viêm loét dạ dày là một bệnh lý cần được điều trị theo phác đồ cụ thể, phù hợp với từng trường hợp và điều kiện của cơ sở y tế. Phác đồ điều trị là một bộ chuẩn chất lượng, tổng hợp các tiêu chí khắt khe về chẩn đoán, xử trí, điều trị, cách chăm sóc… dựa trên những nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm thực hành lâm sàng. Phác đồ điều trị được bộ y tế hướng dẫn chung, nhưng có thể thay đổi tùy theo từng cơ sở y tế.
Viêm loét dạ dày là một bệnh phổ biến, có thể khỏi và tái phát nhiều lần. Một số bệnh nhân cũng có thể bị kháng thuốc hoặc không thích hợp với một số loại thuốc điều trị. Do đó, các bác sĩ cần thống kê và đưa ra những phác đồ chung cho những trường hợp thường gặp, để giúp bệnh nhân điều trị hiệu quả và an toàn.
Nguyên tắc điều trị viêm loét dạ dày
Để điều trị viêm loét dạ dày tá tràng hiệu quả, bạn cần cân bằng giữa các yếu tố phá hủy và bảo vệ niêm mạc dạ dày, bằng cách:
- Dùng thuốc ức chế HCL và loại bỏ các yếu tố tấn công phá hủy niêm mạc
- Dùng các thuốc tăng cường các cơ chế bảo vệ niêm mạc
Cần phối hợp các biện pháp điều chỉnh lối sống (chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, làm việc) và điều trị bằng thuốc. ( ☛ Tham khảo chi tiết: Viêm loét dạ dày nên ăn gì kiêng gì?)
Mục tiêu của điều trị loét dạ dày tá tràng là làm liền ổ loét, giảm đau và ngăn ngừa biến chứng do loét bao gồm loại trừ các yếu tố nguy cơ gây loét và dùng thuốc chống loét.
Nguyên tắc điều trị: Không dùng phối hợp các thuốc cùng cơ chế, không dùng nhóm acid cùng lúc với các thuốc khác. Điều trị nội khoa bao gồm chống loét và điều trị triệu chứng là chủ yếu. Chỉ phẫu thuật khi đã điều trị nội khoa mà không có kết quả. Điểm mấu chốt để điều trị triệt để và phòng ngừa tái phát vẫn là điều trị theo nguyên nhân.
Phác đồ điều trị triệu chứng và điều trị lành loét
Chế độ ăn uống và sinh hoạt
Đây là chỉ định đầu tiên và không thể thiếu trong điều trị viêm loét dạ dày nó cũng rất quan trọng trong việc phòng ngừa tái phát sau này. Bệnh nhân nên kết hợp các biện pháp dưới đây để tăng hiệu quả của phác đồ điều trị viêm dạ dày tá tràng:
- Bỏ thuốc lá, thuốc lào và cân nhắc sử dụng thuốc NSAID.
- Nên chia nhỏ bữa nhỏ trong ngày, không nên để quá đói hoặc quá no.
- Không ăn bữa cuối cùng gần với giấc ngủ tối.
- Cần hạn chế thuốc lá và rượu bia.
- Hạn chế làm việc căng thẳng.
- Cần lưu ý đến chế độ ăn uống tuy nhiên không cần thiết kiêng thức ăn nhiều gia vị, chua, cay một cách thường quy.
Thuốc giảm quá trình phá hủy
Nhóm thuốc này điều trị triệu chứng, nhằm giảm tiết acid giúp hạn chế tổn thương vết loét, bao gồm 2 loại thuốc sau:
- Nhóm thuốc kháng acid: Thành phần chính là Al(OH)3, Mg(OH)2. Nhóm thuốc này có tác dụng nhanh (15 phút) nhưng thời gian tác dụng lại ngắn (2-3 giờ) và đi kèm tác dụng phụ như tiêu chảy hoặc táo bón do các thành phần có trong thuốc. Do vậy không dùng thuốc đơn đọc mà thường dùng kết hợp với các thuốc khác trong quá trình điều trị. Thuốc dùng trước bữa ăn 15 phút hoặc sau ăn 1 giờ hoặc khi đau và uống trung bình 3 lần / ngày.
- Nhóm thuốc kháng thụ thể H2: Các dạng thông dụng là Ranitidine, Cimetidin …thời gian bắt đầu tác dụng chậm hơn nhóm kháng acid bên trên nhưng tác dụng dài hơn (5-7 giờ). tác dụng phụ (vú to ở nam, bất lực nam, suy thận, viêm gan…) và có hiện tượng dung nạp thuốc xảy ra sau 1 tuần điều trị nên hiện nay cũng ít sử dụng. Thuốc uống trước ăn 30 phút (dùng cách xa thuốc kháng acid 2 giờ) và trung bình uống 2 lần/ngày.
- Nhóm thuốc ức chế bơm Proton (PPI): Bản chất là các dẫn xuất nhóm Benzimidazole (Esomeprazole, Omeprazole, Rabeprazole, Pantoprazole…). Đây là thuốc được dùng phổ biến trong điều trị triệu chứng của loét dạ dày. Thuốc ít có tác dụng phụ có thể gây nhức đầu hoặc tiêu chảy nhẹ. Uống trước bữa ăn chính 15–30 phút và thường được dùng với liều tiêu chuẩn 1 lần / ngày.
Thuốc tăng cường hệ thống bảo vệ niêm mạc
Nhóm thuốc này cũng thuộc nhóm thuốc điều trị triệu chứng, cụ thể là tăng cường bảo vệ niêm mạc dạ dày bằng cách tạo lớp nhầy và kháng viêm giúp vết loét nhanh lành. Cụ thể có các loại thuốc sau:
- Sucralfate: Bản chất hóa học là Saccharose + Sulfat + Al(OH)3. Thuốc có tác dụng nhanh (tạo lớp nhầy bọc niêm mạc) nhưng thời gian tác dụng ngắn và gây táo bón. Thuốc được kê uống trước bữa ăn 15–30 phút với liều trung bình 1000mg x 4 lần/ngày.
- Rebamipide: Bản chất là acid amin đồng phân của 2-(1H)-quinolinone. Thuốc có tác dụng kháng viêm tại chỗ trên niêm mạc ống tiêu hóa, đồng thời có vai trò kích thích sự bài tiết Prostaglandin nội sinh tại niêm mạc dạ dày, nhờ đó thúc đẩy quá trình làm lành loét cũng như chất lượng lành viêm loét dạ dày hành tá tràng, đặc biệt là đối với các ổ loét có kích thước lớn ≥ 2cm. Thuốc này được dùng trước hoặc sau bữa ăn với liều 100mg x 3 lần/ngày.
- Bismuth: Cũng nằm trong nhóm thuốc này. Do Bismuth vừa có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, vừa diệt H.pylori.
Điều trị theo nguyên nhân
Sau khi đã thực hiện các chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng nhằm xác định đúng bệnh đúng nguyên nhân thì sẽ áp theo phác đồ điều trị theo nguyên nhân gây viêm loét. Có 2 dạng loét dạ dày phổ biến cần được xem xét là loét do dương tính với HP và loét do dùng thuốc NSAID, đồng thời cần theo dõi ngăn ngừa các biến chứng liên quan đến loét.
- Viêm loét dạ dày trường hợp do nhiễm khuẩn HP: đây là trường hợp phổ biến hơn cả. Phác đồ dùng thuốc có chứa thuốc kháng sinh như clarithromycin, metronidazole, amoxicillin, muối bismuth và thuốc chống tiết như PPI hoặc H 2 RA được sử dụng để làm giảm các triệu chứng loét, chữa lành vết loét và loại bỏ nhiễm trùng HP.
- Viêm loét dạ dày do dùng thuốc NSaid: Thuốc ức chế COX-2 thường được sử dụng thay cho NSAID không chọn lọc để giảm nguy cơ loét và biến chứng.
Cùng tìm hiểu cụ thể phác đồ điều trị nguyên nhân cho 2 trường hợp này ở mục tiếp theo.
Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng HP dương tính
Helicobacter pylori Đây là nguyên nhân chủ yếu. Ở đây đề cập đến phác đồ điều trị lần đầu, lần 2 và phác đồ điều trị cứu vãn. Khi đi thăm khám bạn nên mang theo các chỉ định thuốc đã từng được điều trị để bác sĩ có chỉ định phù hợp.
Dựa trên phác đồ chung theo hướng dẫn của bộ y tế cũng như có tên phác đồ ứng với thời gian sử dụng thuốc.
Để hiểu được phác đồ điều trị trên thì bạn cần phải biết thêm các nhóm thuốc kháng sinh và thuốc ức chế bơm Proton (PPI) về liều lượng cũng như thời điểm sử dụng được nêu chi tiết ở bảng bên dưới:
Tên thuốc | Liều trong ngày | Thời điểm sử dụng | |
Kháng sinh | Amoxicicline 1000mg | 2 viên | Ngay sau bữa ăn |
Bismuth 240mg | 4 viên | ||
Clarithromycin 500mg | 2 viên | ||
Levofloxacin 250 – 500 mg | 2 viên | ||
Metronidazole 500 mg | 2 – 3 viên | ||
Tetracyclin 500mg | 2 – 3 viên | ||
Tinidazole 500mg | 2 viên | ||
Thuốc ức chế bơm Proton (PPI) | Omeprazole 20mg | 1 viên | Trước bữa ăn 30 phút |
Lanzoprazole 30mg | |||
Pantoprazole 40mg | |||
Rabeprazole 10mg |
Trong đó Các thuốc kháng sinh diệt H.pylori bao gồm
- Amoxicillin: thường được kê nhất do tỉ lệ kháng thuốc ít
- Metronidazol/ Tinidazole: hiện nay 2 thuốc này bị kháng rất nhiều. Và bệnh nhân sau khi uống thường mệt.
- Clarithromycin, Tetracyclin: cũng thường được kê
- Levofloxacin có các liều 250mg, 500mg tùy vào mức độ loét để kê.
- Bismuth: đây là thuốc vừa thuộc nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày vừa là kháng sinh diệt H.pylori. Tuy nhiên cần lưu ý với các trường hợp điều trị nhiều lần và đã từng điều trị với thuốc này để tránh lặp lại, có thể chuyển sang Levofloxacin để thay thế.
Phác đồ điều trị lần đầu
Bệnh nhân chưa từng tiệt trừ HP sử dụng 3 phác đồ sau: Phác đồ nối tiếp, Phác đồ 4 thuốc có Bismuth hoặc Phác đồ 4 thuốc không có Bismuth.
Với trường hợp này ta có đơn thuốc theo Phác đồ nối tiếp cho 10 ngày như sau:
- 5 ngày đầu: uống ngày 1 viên Omeprazole 20mg trước ăn sáng 30 phút và 2 viên Amoxicilline 1000mg chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
- 5 ngày sau: uống ngày 1 viên Omeprazole 20mg trước ăn sáng 30 phút, 2 viên Clarithromycine 500mg ngày 2 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn và Tinidazole 500mg ngày 2-3 chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn.
Hoặc đơn thuốc theo Phác đồ 4 thuốc có bismuth kéo dài 10 ngày như sau:
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazole 20mg ngày 1 viên trước ăn 30 phút
- Amoxicilline 1000mg ngày 2 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
- Clarithromycine 500mg ngày 2 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
- Metronidazole 500mg ngày 2-3 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
Hoặc đơn thuốc theo Phác đồ 4 thuốc không có bismuth kéo dài 14 ngày như sau:
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazole 20mg ngày 1 viên trước ăn 30 phút.
- Metronidazole 500mg ngày 2-3 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
- Tetracyclin 500mg ngày 2-3 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
- Bismuth 240mg ngày 4 chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
Phác đồ điều trị lần 2
Đây là phác đồ điều trị sau thất bại ở phác đồ đầu tiên. Ở phác đồ điều trị lần 2 này chia 2 trường hợp như sau:
- Sử dụng Phác đồ 4 thuốc có Bismuth (nếu trước đó chưa dùng phác đồ điều trị này).
- Trong trường hợp đã sử dụng Phác đồ 4 thuốc có bismuth ở phác đồ điều trị đầu tiên nhưng thất bại thì chọn Phác đồ 3 thuốc có Levofloxacin. (PPI + Amoxicilin + Levofloxacin).
Đơn thuốc của Phác đồ 3 thuốc có Levofloxacin kéo dài 10 ngày:
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazole 20mg ngày 1 viên trước ăn 30 phút
- Amoxicilline 1000mg ngày 2 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn
- Levofloxacin 250 -500 mg ngày 2 viên chia 2 lần sáng/tối ngay sau bữa ăn.
☛ Tìm hiểu chi tiết: Đơn thuốc điều trị viêm loét dạ dày
Phác đồ điều trị cứu vãn
Trong trường hợp tiệt trừ vẫn thất bại sau hai lần điều trị, cần nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh phù hợp.
Cần lưu ý:
- Không dùng lại kháng sinh đã sử dụng trong phác đồ điều trị thất bại trước đó, đặc biệt là Clarithromycin (ngoại trừ Amoxicilin) vì tỷ lệ kháng thuốc thứ phát rất cao.
- Khuyên bệnh nhân tạm ngừng thuốc lá và không uống rượu bia trong thời gian tiệt trừ HP vì làm giảm hiệu quả của thuốc.
- Một số nơi áp dụng phác đồ điều trị với dạng điều trị tấn công và duy trì để nâng cao hiệu quả như: điều trị từ 1 đến 2 tuần tấn công sau đó duy trì bằng PPI ngày 1 lần vào buổi sáng trước ăn trong 4 – 8 tuần.
Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc NSAIDs
Đây có thể là do thuốc kháng viêm NSAIDs (Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs). Trường hợp này để cân bằng giữa các yếu tố phá hủy và yếu tố bảo vệ cần chủ yếu với nhớm ức chế bơm proton.
Cụ thể là điều trị dự phòng bằng PPI hoặc misoprostol được sử dụng để giảm nguy cơ loét và đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân dùng NSAID không chọn lọc. Thuốc ức chế COX-2 thường được sử dụng thay cho NSAID không chọn lọc để giảm nguy cơ loét và biến chứng. Tuy nhiên cần xem xét và sử dụng nhóm thuốc này ở mức độ an toàn.
Những lưu ý khi điều trị viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý cần được điều trị theo phác đồ cụ thể, phù hợp với từng trường hợp và điều kiện của cơ sở y tế. Khi được áp dụng theo phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, bệnh sẽ được cải thiện nhanh chóng và hiệu quả hơn. (☛ Tìm hiểu: Viêm loét dạ dày bao lâu thì khỏi? )
Trong quá trình điều trị cần lưu ý những điểm sau:
- Việc loại trừ thành công nguyên nhân gây loét sẽ làm thay đổi diễn biến tự nhiên của viêm loét và chữa khỏi bệnh.
- Việc điều chỉnh chế độ ăn uống có thể quan trọng đối với một số bệnh nhân, đặc biệt là những người không thể dung nạp một số loại thực phẩm và đồ uống.
- Việc điều chỉnh lối sống như giảm căng thẳng và giảm hoặc ngừng hút thuốc lá thường được khuyến khích.
- Một số bệnh nhân có thể yêu cầu chụp X quang hoặc nội soi để chẩn đoán xác định hoặc để điều trị các biến chứng như chảy máu. Phẫu thuật có thể cần thiết ở những bệnh nhân nội trú bị chảy máu do loét hoặc các biến chứng khác như vết loét tiến triển thành vết thủng dạ dày.
- Vì có nhiều lựa chọn khi điều trị triệu chứng nên sẽ có nhiều phác đồ điều trị khác nhau ở mỗi cơ sở y tế. Bệnh cũng có thể bị tái phát hay cũng tính cả trường hợp kháng thuốc và kháng thuốc thứ phát. Nên lời khuyên cho bạn là hãy mang đầy đủ các đơn thuốc đã từng điều trị liên quan mỗi khi thăm khám. Điều này giúp bác sĩ biết được bạn đã từng được điều trị với thuốc nào, kháng thuốc hay phù hợp ra sao để có phác đồ điều trị phù hợp riêng với bạn.
- Bên cạnh việc điều trị cần có bước theo dõi tái khám cũng rất quan trọng. Cần tuân thủ theo đúng lịch hẹn tái khám của bác sĩ trong suốt quá trình điều trị.
Những thông tin về thuốc trên những phác đồ mà bài viết gợi ý này chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn đang điều trị về viêm loét dạ dày hãy tuân thủ theo chỉ định thuốc của bác sĩ điều trị trực tiếp. Chúc bạn mau khỏe!
Tài liệu tham khảo:
- Phác đồ của bệnh viện Quân 4- Tp Hồ Chí Minh. http://benhvienquan4.vn/news/phac-do-dieu-tri/phac-do-dieu-tri-loet-da-day-ta-trang-do-nhiem-H-Pylori-69/
- Phác đồ của bệnh viện Bạch Mai – Sách Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh nội khoa – Nhà Xuất bản y học. chương 7, mục 121. Loét dạ dày- tá tràng, tr. 483-486.
- Phác đồ điều trị dành cho trạm y tế – Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản y học, chương 3, mục 34. Loét dạ dày- tá tràng, tr.267-275.